Chi tiết bí quyết người Pháp xây nhà chống nồm
TPO - Sau khi TPO đăng bài "Cách người Pháp xây biệt thự chống nồm ở Hà Nội", rất nhiều bạn đọc muốn được biết cụ thể về loại xỉ than, nơi cung cấp và quy trình cụ thể làm nền chống nồm, từ kinh nghiệm thực tế của mình PGS.TS Nguyễn Ngọc Châu cho biết :
Một biệt thự cổ tại Hà Nội. Ảnh : Hồng Vĩnh |
Về xỉ than: là loại xỉ cục, kích thước 1-2 cm được đặt mua từ các cửa hàng, đại lý cung cấp vật liệu ở Hà Nội (giá khoảng 180-200.000 đ/xe/1,5m3). Được biệt loại xỉ này hiện cũng do các cơ sở dệt nhuộm, tơ tằm ở ngoại thành Hà Nội bán. Loại xỉ này trước đây thậm chí phải mất tiền thuê chở đi đổ nhưng nay nhiều người có nhu cầu mua, chủ yếu để chống nóng trần nhà nên bán khá chạy.
Còn quy trình xử lý cụ thể như sau: Đào sâu nền nhà 50-75cm (tùy khả năng đầu tư), san bằng nền đất, đổ cát vàng dày 35-45cm, san bằng, sau đó đổ xỉ than 25-30 cm san bằng đều.
Dùng dầm diện dầm đều nền, bổ sung thêm cát vàng vào lớp xỉ than này và tưới đều nước vào nền cho thật sũng ta sẽ tạo được lớp nền phân 2 lớp cát vàng ở dưới, xỉ than ở trên chắc chắn.
Trước khi lát gạch nền trộn đều xi măng cát vàng khô (tỷ lệ như vữa xây) và trải đều 1 lớp cát vàng xi măng (dày khoảng 2 cm) lên nền xỉ than sau đó tráng một lớp vữa xi măng cát ướt (tỷ lệ xi măng: cát đen đã rửa sạch là 2:1) và chỉ việc dán gạch lát nền trên cùng (tôi dụng gạch lát Mỹ Đức 40cm x 40cm).
Về tường nhà tôi vẫn để nguyên tường xây từ thời Pháp dày 35 cm (cả vữa trát là 40cm), chỉ đập vữa trát cũ trát lại bằng vữa xi măng cát đen, kể cả một một số tường xây mới nhưng cũng không thấy tường bị nồm chảy nước như nhà khác. Thậm chí tường cũng được sơn phủ chống thấm trước trước khi lăn sơn SPEC.
Qua một số ý kiến tôi được biết Bộ Xây dựng cũng đã ban hành quy chuẩn xây nền nhà chống nồm (TCXD 230-1998- Nền nhà chống nồm), ban hành ngày 20 tháng 5 năm 2003).
Rất tiếc không hiểu sao rất ít người biết và vận dụng theo quy chuẩn này. Đây là quy chuẩn được được nghiên cứu và trình bày khá chi tiết từ cơ sở khoa học đến các nguyên tắc vận dụng trong thiết kế và thi công nhà chống nồm.
Tuy nhiên, có lẽ quy chuẩn này được trình bày tương đối dài (với 85 trang, bao gồm phụ lục bản vẽ kèm theo), lại không được công bố trên các phương tiên thông tin đại chúng nên ít người biết để vận dụng.
So với Quy chuẩn chống nồm trên thì kinh nghiệm tôi mô tả về người Pháp xây nhà chống nồm chỉ là một giải pháp đơn giản, dễ áp dụng cho mọi gia đình xây dựng nhà ở nhưng không có khả năng đầu tư cao.
Nhằm đáp ứng sự quan tâm của nhiều bạn đọc, tôi xin được trích dẫn những nội dung chính của quy chuẩn này như sau: Các nguyên tắc chống ngưng đọng nước trên bề mặt nền nhà, thiết bị : a/ Hạ thấp nhiệt độ không khí trong nhà (tương đương với việc hạ thấp nhiệt độ điểm sương (ts) xuống thấp hơn nhiệt độ bề mặt kết cấu). b/ Giảm độ ẩm không khí trong nhà; c/ Nâng nhiệt độ bề mặt kết cấu cao hơn nhiệt độ điểm sương. Chú thích: Có thể dùng một trong ba giải pháp hoặc phối hợp cả ba giải pháp trên. Nguyên tắc thiết kế sàn chống ngưng đọng nước (chống nồm) : a/ Phương pháp tính toán thiết kế theo TCXD 230-1998- nền nhà chống nồm- Tiêu chuẩn thiết kế và thi công. b/ Một số chỉ tiêu thiết kế nền nhà chống nồm : + Chọn cấu tạo sàn với lớp bề mặt có quán tính nhiệt (D), hệ số ổn định nhiệt (γ) và hệ số dẫn nhiệt tương đương nhỏ nhất nhằm làm nhiệt độ bề mặt thay đổi nhanh theo nhiệt độ môi trường. + Các loại vật liệu phù hợp cho nền nhà chống nồm là các vật liệu ốp lát mỏng như: gạch men sứ, gỗ hoặc tấm lát bằng nhựa composit, vật liệu cách nhiệt nhẹ như polystirol, polyurethane, gốm bọt. Các giải pháp cấu tạo nền nhà chống nồm thích hợp : Cần lựa chọn giải pháp cấu tạo nền nhà thích hợp để mặt sàn ngăn cách ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, quán tính nhiệt của khối đất nền. Cần dùng vật liệu có quán tính nhiệt lớn để hạn chế đọng nước trên mặt sàn nhà. Cần lựa chọn cấu tạo các lớp như sau : Lớp 1 : Lớp cơ học cao - là lớp có yêu cầu thẩm mỹ, chống mài mòn, độ bền cơ học cao, quán tính nhiệt lớn - nên dùng vật liệu có độ dày càng nhỏ càng tốt. Các vật liệu lát phù hợp là : gạch gốm nung có chiều dày ≤ 10mm; gạch men δ ≤ 7mm; vật liệu tấm nhựa composit δ ≤ 5mm; gỗ packet hoặc ván sàn δ ≤ 15mm. Kết hợp trải các loại thảm len, thảm đay, thảm cói (cần sấy khô vào những thời điểm có độ ẩm cao); lót. Lớp 2 : Lớp vữa lót liên kết có δ ≤ 10 - 20mm; lớp này càng mỏng càng tốt. Hiện nay nếu điều kiện cho phép, nên dùng keo liên kết để bỏ lớp vữa lót liên kết. Lớp 3 : Là lớp cách nhiệt cơ bản, có quán tính nhiệt nhỏ; cần chọn vật liệu vừa chịu được tải trọng vừa có nhiệt trở lớn . Lớp 4: Lớp chống thấm để bảo vệ lớp cách nhiệt khỏi ẩm do mao dẫn từ nền đất lên. Có thể dùng: giấy bitum, màng polyetilen, sơn bitum cao su có cốt vải thô hoặc vải màn. Lớp 5: lớp bê tông chịu lực 9hoặc bê tông gạch vỡ) Lớp 6: Đất nền đầm chặt (hoặc cát đen). |
Trích báo tiền phong.